BÁO CÁO
Đánh giá, sơ kết 02 năm thực hiện Chuyên đề
“Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021-2025
Thực hiện Công văn số 392/PGDĐT - CMMN ngày 19 tháng 05 năm 2023 của Phòng GD&ĐT huyện Mường Chà về việc báo cáo sơ kết 2 năm triển khai Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 - 2025.
Trường Mầm non Số 1 Mường Mươn báo cáo sơ kết 2 năm triển khai Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 – 2025 cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác quản lý, chỉ đạo
1.1. Công tác xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện chuyên đề; ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai, hướng dẫn
Trường Mầm non Số 1 Mường Mươn đã triển khai kịp thời các hệ thống văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng Giáo dục và Đào tạo về thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 – 2025 tới 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường như:
Kế hoạch số 626/KH-BGDĐT ngày 30/06/2021 của Bộ giáo dục và Đào tạo về triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 – 2025;
Kế hoạch số 1669/KH-SGDĐT ngày 19 tháng 07 năm 2021 của Sở GD&ĐT về thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021 – 2025;
Kế hoạch số 487/KH-PGDĐT ngày 05 háng 8 năm 2021 của phòng Giáo dục và Đào tạo về việc kế hoạch thực hiện chuyên đề “ Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” huyện Mường Chà, giai đoạn 2021 – 2025;
Kế hoạch số /KH-MNS1MM ngày 31/08/2021 về thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”trong trường mầm non Số 1 Mường Mươn giai đoạn 2021 – 2025.
1.2. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, hướng dẫn, hỗ trợ: số lượng, mục đích, nội dung, phạm vi các cuộc kiểm tra, đánh giá.
Nhà trường thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chuyên đề toàn thể giáo viên trong trường.
Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc việc đánh giá trẻ hằng ngày, theo giai đoạn, theo chủ đề và cuối độ tuổi. Đánh giá đúng khả năng của trẻ đạt được mục tiêu để có hướng điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
Tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện 5 nội dung và 27 tiêu chí tại các nhóm, lớp.
Nhà trường đã thực hiện hỗ trợ, giải đáp thắc mắc, khó khăn cho giáo viên thông qua buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề. Tạo điều kiện cho giáo viên thảo luận, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm trong thực hiện chuyên đề. Hướng dẫn giáo viên thực hiện linh hoạt các tiêu chí phù hợp với đặc điểm của trường, lớp. Đưa ra biện pháp khắc phục phù hợp năm học sau.
Trong 2 năm học qua nhà trường đã tổ chức 20 cuộc kiểm tra, đánh giá riêng chuyên đề và lồng ghép vào các nội dung kiểm tra khác. Cấp trên kiểm tra, đánh giá lồng ghép các cuộc kiểm tra, cấp huyện 2 cuộc; cấp tỉnh 1 cuộc với 5 nội dung. Xây dựng môi trường nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Đánh giá sự phát triển của trẻ; Sự phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ và cộng đồng trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Nhằm tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ và đưa ra biện pháp thực hiện hiệu quả hơn.
2. Kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch số 1669/KH-SGDĐT ngày 19/7/2021 về thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021-2025
2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện mô hình điểm về trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm phù hợp với điều kiện thực tế.
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và triển khai trên 13/13 nhóm, lớp thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021-2025 kết quả sau 2 năm thực hiện: 100% các nhóm, lớp trong trường sau 2 năm thực hiện chuyên đề chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đã nâng lên rõ rệt. Các nhóm, lớp đã xây dựng được môi trường giáo dục trong đảm bảo gần gũi, thân thiện, an toàn về mặt thể chất và tinh thần đối với trẻ, luôn tạo cho trẻ được trải nghiệm với nguyên vật liệu mở, sẵn có tại địa phương trang trí lớp bằng chính sản phẩm của trẻ tạo ra; Xây dựng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đảm bảo mục tiêu, nội dung trong chương trình GDMN. Phát triển chương trình phù hợp với sự phát triển của trẻ và điều kiện thực tế của địa phương, trường/lớp; Tổ chức các hoạt động giáo dục linh hoạt, sáng tạo, tạo mọi điều kiện cho trẻ tự tin, chủ động, sáng tạo, đảm bảo trẻ “học bằng chơi, chơi mà học”; tạo cơ hội để trẻ được tiếp cận, trải nghiệm, xử trí các tình huống có thể xảy ra trong sinh hoạt hằng ngày và cơ hội cho trẻ được bộc lộ hết khả năng của riêng mình; đánh giá đúng khả năng của mỗi trẻ, mức độ trẻ đạt được so với mục tiêu đưa ra để xây dựng, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp…
Hình thức, biện pháp chỉ đạo điểm:
+ Tổ chức thực hành phương pháp tại các lớp điểm về các hoạt động giáo dục: hoạt động học, hoạt động vui chơi, hoạt động ngoài trời, tổ chức thi làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho chuyên đề.
+ Rút kinh nghiệm và thống nhất trong tổ chức thực hiện.
– Kết quả:
+ 100% giáo viên đều được tham gia dự giờ các hoạt động thực hành theo phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm..
+ 100% giáo viên có kiến thức cơ bản về chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.
+ 100% giáo viên đã biết xây dựng kế hoạch áp dụng phương pháp, hình thức tổ chức theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
* Ưu điểm: Giáo viên đã biết xây dựng kế hoạch áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, Tổ chức được các hoạt động giáo dục theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, chủ động, linh hoạt trong thiết kế bài dạy, môi trường trong và ngoài lớp học, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động. Trẻ tích cực, sáng tạo trong khám phá, trải nghiệm, chủ động hứng thú tham gia vào các hoạt động.
* Những hạn chế, khó khăn: Một số giáo viên còn lúng túng trong thực hiện phương pháp, thiếu sự chủ động, sáng tạo, nói nhiều, còn rập khuôn theo phương pháp cũ. Môi trường nhóm lớp cònchưa theo hướng mở, góc thiên nhiên chưa phong phú, ít cho trẻ trải nghiệm.
2.2. Bồi dưỡng, hỗ trợ, nâng cao năng lực cán bộ quản lý, giáo viên mầm non CBQL trong công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm về: Xây dựng môi trường nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Đánh giá sự phát triển của trẻ; Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tạo điều kiện cho CBQL,GV tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn do Sở, phòng Giáo dục và đào tạo tổ chức.
Xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung bồi dưỡng và các giải pháp phù hợp với thời gian, điều kiện thực tế của địa phương; khuyến khích giáo viên quay video tổ chức các hoạt động giáo dục chia sẻ trên trang, nhóm, riêng của nhà trường.
- Nội dung, hình thức bồi dưỡng, tập huấn chuyên đề cho CBQL, GVMN
STT |
Cấp thực hiện |
Nội dung |
Hình thức |
Kết quả |
1 |
Trường |
+ Tổng quan về chuyên đề |
Tập trung |
Số lượt: 01
Số CBQL,GV tham gia 26 |
+ Xây dựng dụng môi trường GD lấy trẻ làm trung tâm.
+ Xây dựng kế hoạch GD lấy trẻ làm trung tâm.
+ Tổ chức hoạt động chơi, học.
+ Phối hợp với cha mẹ trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
+ Chăm sóc trẻ người dân tộc thiểu số, trẻ có hoàn cảnh khó khăn.
– Hướng dẫn triển khai bộ tiêu chí trong trường Mầm non; |
Tập trung, zalo, mail, trang web nhóm |
02 lớp
Mỗi lượt có 26 CBQL,GV tham gia
+ 100% giáo viên có hiểu biết về kiến thức xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, áp dựng vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức hoạt động giáo dục trẻ.
+ 100% Giáo viên chủ động tích cực học tập, không ngừng nâng cao hiểu biết về chuyên đề. |
2 |
Sở GD&ĐT |
Hướng dẫn thực hiện chuyên đề |
Qua mạng |
Có 8 CBQL,GV tham gia |
- Hạn chế, khó khăn: Số lần tham gia tập huấn cấp huyện, tỉnh còn hạn chế
b) Nội dung, hình thức, kết quả tổ chức hội thảo chuyên đề, Sinh hoạt chuyên môn lồng ghép chuyên đề
STT |
Cấp thực hiện |
Nội dung |
Hình thức |
Kết quả |
1 |
Trường |
Tổ chức chia sẻ, thảo luận, giải đáp khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm”
|
Tập trung: |
– 03 lần hội thảo
– 100% CB,GV, NV tham gia hội thảo.
– Kết quả:
+ 100% giáo viên tham gia chia sẻ kinh nghiệm đưa ra biện pháp thực hiện 5 nội dung và 27 tiêu chí của chuyên đề.
+ 100% giáo viên có kiến thức cơ bản về chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”. |
2 |
Trường |
– Tổ chức thực hành 10 hoạt động tại trường Mầm non.
|
Xem video; thảo luận trên nhóm;
Tập trung |
– 10 buổi sinh hoạt chuyên môn đưa nội dung chuyên đề thảo luận, chia sẻ
– 100% CB,GV, NV tham gia hội thảo.
– Kết quả:
+ 100% giáo viên tham gia dự giờ; xem video chia sẻ của giáo viên các điểm trường.
+ 100% giáo viên linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức các hoạt động giáo dục. |
– Những hạn chế, khó khăn: Số lần tổ chức hội thảo còn ít, kinh nghiệm trong tổ chức còn hạn chế.
2.3. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, trong đó có các chương trình, đề án hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế để hỗ trợ các cơ sở GDMN nâng cao năng lực thực hiện Chuyên đề: Không
2.4. Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em mầm non và tăng cường điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
Trong 2 năm qua để thực hiện tốt chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021-2025 nhà trường đã thực hiện tốt việc tham mưu với lãnh đạo các cấp đầu tư về cơ sơ vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi.
Nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa trong việc xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học; 100% các điểm trường xây dựng môi trường giáo dục xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện.
Có 5/5 trung tâm và các điểm trường có sân chơi và đồ chơi ngoài trời đảm bảo an toàn cho trẻ sử dụng, các điểm trường đều có khu vui chơi, trải nghiệm, đáp ứng nhu cầu học mà chơi, chơi mà học của trẻ.
Huy động sự tham gia và phát huy thế mạnh về văn hóa, kinh nghiệm của cộng đồng, cha mẹ trẻ trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Kết quả: Trong 2 năm nhà trường đã huy động làm khu vực chia ăn cho trẻ tại bản Pú Múa, Kết Tinh; làm hàng rào bản Kết Tinh và sửa hàng rào trung tâm; sữa chữa đồ dùng, đồ chơi ngoài trời tại trung tâm và các điểm trường; 100% các điểm trường có công trình nước sạch, có sân chơi và đồ chơi ngoài trời.
2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025; Nhà trường đã khai thác các phần mềm phổ cập giáo dục, phần mềm Cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục, cập nhật đầy đủ, đúng thời gian. Xây dựng bài giảng qua ứng dụng zoom, google tập huấn việc xây dựng kế hoạch CSGD trẻ, cách đánh giá trẻ, xây dựng phiếu hướng dẫn phụ huynh dạy trẻ tại nhà...
Nhà trường đã thực hiện chữ ký số, xây kế hoạch bồi dưỡng thực hiện nâng cao năng lực ứng dụng CNTT đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT tại thông tư sô 03/2014/BTTTT ngày 11/3/2014; kỹ năng khai thác sử dụng các phầm mềm do Bộ và sở Giáo dục đào tạo cung cấp; kỹ năng sử dung phần mềm trình chiếu, phần mềm hỗ trợ soạn giảng tương tác, phần mềm dạy học... kỹ năng xây dựng bài giảng e-learning, khai thác nguồn học liệu, tìm kiếm thông tin trên internet...
Chỉ đạo giáo viên xây dựng video sử dụng phần mềm capcut, camtasia 9... vào dạy học.
Nhà trường thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc sử dụng các phần mềm. Đăng tải sự kiện, tài liệu, bài giảng, bài trình chiếu vào trang Web của trường.
- Kết quả: Tính đến thời điểm hiện tại trường có 26/26 cán bộ quản lý, giáo viên có chứng chỉ tin học cơ bản. Trường có 22/22 giáo viên biết soạn giảng, làm hồ sơ trên máy tính; 18/22 giáo viên biết thiết kế thành thạo bài giảng elearning và trình chiếu; sử dụng các phần mềm xây dựng được 25 video chia sẻ chuyên môn, chuyên đề theo hướng nghiên cứu bài học. 12 video hướng dẫn phụ huynh dạy con khi ở nhà; tổ chức hội thi có ƯDCNTT trong dạy học có 20 giáo viên tham gia với 20 hoạt động và đạt kết quả như sau: loại giỏi: 15 hoạt động đạt loại giỏi; Loại khá: 5 hoạt động; Loại trung bình: 0 hoạt động.
- Khó khăn, hạn chế:
Chất lượng một số bài viết còn chưa cao. Một số điểm bản Pú Múa, Kết Tinh, Huổi Nhả chưa có điện; Hình ảnh, tư liệu chưa phong phú.
2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo sự thống nhất, đồng hành giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và thực hiện Chuyên đề; phổ biến, nhân rộng các mô hình điểm về xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; tôn vinh các tập thể và cá nhân điển hình trong thực hiện Chuyên đề.
- Nội dung, hình thức điển hình được lựa chọn tôn vinh/khen thưởng
Nội dung: Thực hiện tốt các tốt các nội dung xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm
Hình thức: Tuyên dương, xét và đề nghị các cấp khen thưởng
- Nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến về chuyên đề
Nội dung: Xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học để tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về chuyên đề” Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” theo năm học; Tuyên truyền về tầm quan trọng của việc thực hiện chuyên đề đối với đội ngũ CBGVNV, đối với trẻ, với phụ huynh; Tuyên truyền về tổ chức các hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm; Tuyên truyền về công tác tu sửa CSVC mua sắm trang thiết bị phục vụ chuyên đề; Tổ chức ngày hội ngày lễ theo quan điểm trẻ là trung tâm, phát huy khả năng của trẻ, trẻ được chơi, được trải nghiệm, khám phá.
Hình thức: Tuyên truyền trên trang web, nhóm, các góc tuyên truyền của nhà trường, của lớp, trong các buổi họp phụ huynh, trên loa đài của trường, và bằng cách thức trò chuyện trực tiếp với phụ huynh; Vận động tuyên truyền với phụ huynh đóng góp nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương để làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho chuyên đề; Mời đại diện Chính quyền địa phương, mời phụ huynh đến dự các ngày hội ngày lễ của trẻ như: “Ngày hội đến trường của bé”, tết trung thu, lễ ra trường cho trẻ 5 tuổi…Mời phụ huynh tham gia một số buổi trải nghiệm cùng trẻ như: gói bánh chưng…
- Kết quả đạt được: Đa số các bậc phụ huynh và các ban ngành đoàn thể hiểu được nội dung, ý nghĩa của chuyên đề. Huy động được sự đồng thuận ủng hộ quan tâm đến các hoạt động giáo dục nhà trường. Các hội thi của chuyên đề, ngày lễ ngày hội đều có đại diện Chính quyền địa phương, đại diện các bậc phụ huynh đến dự.
- Những hạn chế, khó khăn: Phụ huynh tham gia trong các lần tuyên truyền còn hạn chế, một số phụ huynh chưa thật sự quam tâm đến các hoạt động của trẻ. Kỹ năng tuyên truyền của một số giáo viên chưa thành thạo, nội dung tuyên truyền chưa phong phú.
3. Kết quả thực hiện các Tiêu chí kèm theo Kế hoạch số 1669/KH-SGDĐT ngày 19/7/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021-2025
3.1. Xây dựng môi trường nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
- Kết quả đạt được
13/13 nhóm, lớp đã xây dựng môi trường nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đảm bảo gần gũi, thân thiện, an toàn về mặt thể chất và tinh thần đối với trẻ. Các khu vực trong nhà trường được quy hoạch theo hướng tận dụng các không gian để cho trẻ hoạt động phù hợp, linh hoạt, đa dạng, phong phú; các góc hoạt động trong lớp và ngoài lớp mang tính mở, tạo điều kiện cho trẻ dễ dàng tự lựa chọn và sử dụng sự vật, đồ vật, đồ chơi để thực hành, trải nghiệm. Điểm trường Trung Tâm có mái che bằng tôn để bảo vệ đồ chơi ngoài trời nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ khi chơi. Bữa ăn của trẻ đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, cân đối và hợp lý về dinh dưỡng, thân thiện, phù hợp với cá nhân trẻ.
Trung tâm và các điểm trường có nước sạch, vệ sinh phù hợp với nhu cầu sử dụng của trẻ. Phòng y tế có đầy đủ trang thiết bị cần thiết.
- Khó khăn, hạn chế: Điểm trường Huổi Vang, Pú Múa diện tích đất chật nên khó khăn trong việc xây dựng môi trường ngoài lớp học.
Một số phụ huynh chưa nhận thức chưa nhận thức tầm quan trọng giáo dục mầm non.
3.2. Kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
- Kết quả đạt được
100% giáo viên đã biết xây dựng kế hoạch thể hiện mục tiêu, phạm vi, mức độ, nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với trẻ.
Phát triển chương trình phù hợp với sự phát triển của trẻ, năng lực của giáo viên và điều kiện thực tế của địa phương, trường/lớp nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu, kết quả mong đợi, nội dung của chương trình Giáo dục mầm non.
Kế hoạch thể hiện tính tích hợp toàn diện, coi trọng việc hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực, kĩ năng sống cho trẻ; tạo sự gắn kết các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, tác động một cách thống nhất đồng bộ đến sự phát triển của trẻ.
- Khó khăn, hạn chế: Việc xây dựng kế hoạch có sự điều chỉnh phù hợp của một số giáo viên còn hạn chế.
3.3. Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
- Kết quả đạt được
Giáo viên đã biết phối hợp các phương pháp, hình thức tổ chức hợp lý; tăng cường tính chủ động, tích cực hoạt động của trẻ, đảm bảo trẻ “học bằng chơi, chơi mà học”; tạo cơ hội để trẻ được tiếp cận, trải nghiệm, xử trí các tình huống có thể xảy ra trong sinh hoạt hằng ngày và cơ hội cho trẻ được bộc lộ hết khả năng của riêng mình. Luôn tôn trọng sự khác biệt về đặc điểm, sở thích, thói quen của từng cá nhân trẻ; khích lệ trẻ phát huy khả năng tự lập, tự tin, sáng tạo, tư duy linh hoạt và khả năng phản biện; cá thể hóa hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đối với những trẻ thiếu hụt hoặc có hoàn cảnh khó khăn.
Giáo viên đã tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ đúng lúc, không làm thay trẻ; bảo đảm tất cả trẻ em đều được quan tâm mọi lúc, mọi nơi và không có trẻ nào bị bỏ lại phía sau; tạo cho trẻ trạng thái thoải mái, an toàn khi tham gia các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục; khuyến khích tương tác giữa trẻ với trẻ.
100% giáo viên biết cách lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với điều kiện của trường, lớp và địa phương nhằm hình thành ở trẻ kỹ năng tự phục vụ, tự bảo vệ sức khỏe, có thói quen ăn uống khoa học, lành mạnh; lồng ghép giáo dục dinh dưỡng với giáo dục phát triển vận động; phối hợp chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân - béo phì; lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Khó khăn, hạn chế:
Trường có 100% nhóm, lớp ghép 2-3 độ tuổi; trên 96% trẻ là người dân tộc thiểu số, trong 1 lớp có 2-3 dân tộc khác nhau nên bất đồng về ngôn ngữ và không đồng đều về nhận thức dẫn đến vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong việc phương pháp, hình thức tổ chức trong tổ chức hoạt động còn hạn chế; một số giáo viên chưa biết tận dụng các điều kiện sẵn có tại địa phương trong tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ.
3.4. Đánh giá sự phát triển của trẻ
- Kết quả đạt được
Giáo viên đánh giá đúng khả năng của mỗi trẻ thông qua các hoạt động hằng ngày, đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ dựa trên mức độ đạt so với mục tiêu và kết quả mong đợi về giáo dục, sự phát triển về chiều cao, cân nặng và tình trạng dinh dưỡng của trẻ; sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng, điều chỉnh kế hoạch và tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với khả năng, nhu cầu, sở thích, kinh nghiệm sống của trẻ và điều kiện thực tế của trường, lớp
Luôn tôn trọng những gì trẻ có; tôn trọng sự khác biệt của trẻ về cách thức, tốc độ học tập và phát triển riêng, đảm bảo công bằng với mọi trẻ; chú trọng và thúc đẩy tiềm năng của mỗi trẻ.
- Khó khăn, hạn chế:
Một số giáo viên đánh giá trẻ chung chung chưa sát từng trẻ; chưa linh hoạt trong việc sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng, điều chỉnh kế hoạch và tổ chức hoạt động động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với khả năng, nhu cầu, sở thích, kinh nghiệm sống của trẻ và điều kiện thực tế của trường, lớp hạn chế.
3.5. Sự phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ và cộng đồng trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
- Kết quả đạt được
Nhà trường đã thành lập ban đại diện cha mẹ học sinh, xây dựng kế hoạch hoạt động, quy chế phối hợp.
Đa dạng các hình thức tuyên truyền tới cộng đồng và cha mẹ trẻ về vị trí, vai trò của giáo dục mầm non, quan điểm LTLTT và hướng dẫn nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ tại nhà.như: Tuyên truyền trên trang web, nhóm, các góc tuyên truyền của nhà trường, của lớp, trong các buổi họp phụ huynh, trên loa đài của trường, và bằng cách thức trò chuyện trực tiếp với phụ huynh; vận động tuyên truyền với phụ huynh đóng góp nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương để làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho chuyên đề; mời đại diện Chính quyền địa phương, mời phụ huynh đến dự các ngày hội ngày lễ của trẻ như: “Ngày hội đến trường của bé”, tết trung thu, lễ ra trường cho trẻ 5 tuổi…Mời phụ huynh tham gia một số buổi trải nghiệm cùng trẻ như: gói bánh chưng…
Luôn tạo mối quan hệ hợp tác, chia sẻ giữa giáo viên, nhà trường, cha mẹ trẻ và cộng đồng trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Đặc biệt là trẻ dân tộc thiểu số và trẻ có hoàn cảnh khó khăn thông qua buổi họp phụ huynh; hoạt động trải nghiệm…
- Khó khăn, hạn chế:
Nhận thức về vị trí, vai trò giáo dục mầm non và quan điểm giáo dục lấy trẻ LTT của một số phụ huynh còn hạn chế.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
- Kết quả đạt được nổi bật
Trong 2 năm triển khai thực hiện trường điểm “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ nâng lên rõ rệt. Môi trường giáo dục mang tính mở đã tạo cơ hội cho trẻ học tập qua chơi bằng nhiều cách khác nhau phù hợp với nhu cầu, hứng thú và khả năng của bản thân trẻ,phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Trẻ mạnh dạn, tự tin, tích cực, hứng thú tham gia các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động trải nghiệm. Đã tăng cường, cải tạo tu sửa cơ sở vật chất xây hàng rào, nhà vệ sinh, sân chơi, khu chia cơm bản Kết Tinh, Pú Múa; tu sửa dồ dùng, đồ chơi ngoài trời tại các điểm trường.
Giáo viên chủ động hơn trong việc xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Xác định rõ mục tiêu, nội dung giáo dục đảm bảo chương trình giáo dục mầm non nhưng phát triển một cách linh hoạt sáng tạo, phù hợp với đối tượng, điều kiện trường, lớp, phong tục tập quán của địa phương vận dụng linh hoạt, sáng tạo hình thức, phương pháp tổ chức thích hợp, tận dụng điều kiện sẵn có địa phương tổ chức hoạt động nhằm phát huy khả năng chủ động tham gia hoạt động của trẻ.
Cha mẹ trẻ và cộng đồng đã quan tâm, hưởng ứng tham gia tích cực vào các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ như: Lao động cải tạo môi trường giáo dục, đóng góp nguyên vật liệu sẵn có địa phương và tham gia làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo cùng giáo viên; tham gia các hoạt động trải nghiệm…
Kết quả: Sau 2 năm thực hiện trẻ được trực tiếp trải nghiệm khám phá tìm tòi, biết quan sát và lắng nghe, biết ðặt câu hỏi, biết suy nghĩ, liên tưởng phù hợp khả năng của trẻ làm trẻ thích thú, mạnh dạn, tự tin, tự mình khám phá, tự mình tham gia thực hành theo ý tưởng của trẻ đủ cả 5 lĩnh vực phát triển. Trẻ ngày càng hứng thú, tích cực tham gia các hoạt động, các kỹ năng học tập cần thiết được rèn luyện thường xuyên tạo nền tảng tốt khi trẻ bước vào lớp 1.
- Giải pháp đổi mới đã thực hiện
Nhà trường tranh thủ được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo cũng như huy động mọi nguồn lực xã hội, ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội sự đồng thuận của nhân dân và phụ huynh trong việc đầu tư CSVC, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học, môi trường giáo dục… Tận dụng triệt để các không gian, các góc hoạt động, khu vui chơi, hợp lý, đảm bảo “ Mỗi bước chân của trẻ là một bài học sinh động”.
Giáo viên chia sẻ kinh nghiệm cũng như video bài giảng hay, hiệu quả đến đồng nghiệp.
Luôn coi trọng phương châm giáo dục trẻ “ Học bằng chơi, chơi mà học”
Tổ chức tốt các cuộc tập huấn, thảo luận, chia sẻ, rút kinh nghiệm, thi giáo viên giỏi, đồ dùng đồ chơi, các hội thi với nhiều nội dung và hình thức khác nhau.
- Khó khăn, hạn chế
Diện tích đất, phòng học lớp học bản Huổi Vang, Mú Múa còn chật hẹp dẫn đến việc bố trí không gian cho trẻ hoạt động khó khăn. Đặc biệt là diện tích ngoài trời.
Một số giáo viên kinh nghiệm xây dựng môi trường theo hướng mở, tận dụng các điều kiện sẵn có tại địa phương vào công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo trẻ trẻ theo quan điểm LTLTT hạn chế.
Học sinh đông, lớp ghép 2-3 độ tuổi nhận thức không đồng đều; trẻ nhiều dân tộc khác nhau trong cùng 1 lớp có sự bất đồng về ngôn ngữ dẫn đến khó khăn cho giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng LTLTT.
Thu nhập của phụ huynh trên địa bàn còn thấp, địa bàn khó khăn nên việc huy động nguồn lực xã hội hóa còn hạn chế do đó việc đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo trong tổ chức thực hiện chuyên đề cũng còn gặp nhiều khó khăn.
Nhận thức của một số bộ phận nhân dân, phụ huynh về tầm quan trọng trong công tác giáo dục còn hạn chế.
- III. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG
- Đối với địa phương
+ Đối với chính quyền địa phương:
Cần quan tâm hơn đến bậc học mầm non
Mở rộng diện tích bản Huổi Vang, Kết Tinh.
+ Đối với UBND huyện, Phòng giáo dục
Tổ chức thêm nhiều hoạt động sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề cụm về phương pháp dạy học các lĩnh vực khác theo chuyên đề: Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm để đội ngũ giáo viên tham gia .
Tăng cường bổ sung cơ sở vật chất đặc biệt đồ chơi ngoài trời để đảm bảo nhu cầu hoạt động của trẻ.
- Đối với Bộ GDĐT: Không
Trên đây là báo cáo sơ kết 2 năm triển khai Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 – 2025 của trường mầm non Số 1 Mường Mươn./.
Nơi nhận:
- Phòng GD& ĐT;
- Lưu: VT, CM. |
Hiệu trưởng
Đã ký
Phạm Thị Hương Diệp |